ĐỊNH HƯỚNG
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
VIỆT NAM -
TP.HỒ CHÍ MINH
Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình trọng điểm phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn đến năm 2020”
1. Mục tiêu tổng quát:
Tạo ra các
giống cây trồng, vật nuôi, chủng vi sinh vật, các chế phẩm công nghệ sinh học
nông nghiệp mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao phục vụ tốt nhu
cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, tăng nhanh tỷ
lệ nông, lâm, thuỷ sản chế biến phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
a) Giai đoạn 2006 - 2010:
§ Tạo ra hoặc tiếp nhận và làm chủ được một số
công nghệ sinh học hiện đại và ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất, phù hợp với
điều kiện cụ thể của ngành nông nghiệp Việt Nam.
§ Hình thành và từng bước phát triển ngành công
nghiệp sinh học nông nghiệp để sản xuất các sản phẩm, hàng hoá chủ lực ở quy mô
công nghiệp với chất lượng và sức cạnh tranh cao phục vụ tốt cho việc tiêu dùng
và xuất khẩu.
§ Chọn tạo được một số giống cây trồng, vật
nuôi bằng kỹ thuật sinh học phân tử và áp dụng vào sản xuất; chọn tạo được một
số dòng cây trồng biến đổi gen trong phạm vi phòng thí nghiệm và thử nghiệm
trên đồng ruộng.
§ Tăng cường được một bước cơ bản trong việc
xây dựng tiềm lực cho công nghệ sinh học nông nghiệp thông qua đào tạo được đội
ngũ cán bộ công nghệ sinh học chuyên sâu, có trình độ cao và chất lượng tốt cho
một số lĩnh vực chủ yếu; đào tạo phổ cập lực lượng ứng dụng công nghệ sinh học ở
các cơ sở sản xuất; hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống các
phòng thí nghiệm trọng điểm, hiện đại; tiếp tục đầu tư nâng cấp và mở rộng mạng
lưới các phòng thí nghiệm thông thường ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp.
b) Giai đoạn 2011 - 2015:
§ Phát triển mạnh mẽ công nghệ sinh học hiện đại,
trong đó tập trung mạnh vào công nghệ gen; tiếp cận các khoa học mới như: hệ
gen học, tin sinh học, protein học, biến dưỡng học, công nghệ nano trong công
nghệ sinh học nông nghiệp; đưa công nghệ sinh học nông nghiệp nước ta đạt trình
độ khá trong khu vực.
§ Đào tạo được nguồn nhân lực chuyên sâu cho một
số lĩnh vực công nghệ sinh học mới; tập trung đầu tư nâng cấp và hiện đại hoá một
số phòng thí nghiệm công nghệ sinh học nông nghiệp đạt trình độ tiên tiến của
thế giới.
§ Đưa một số giống cây trồng biến đổi gen vào sản
xuất; ứng dụng thành công nhân bản vô tính ở động vật.
§ Phát triển mạnh ngành công nghiệp sinh học
nông nghiệp, tạo lập thị trường thuận lợi để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của công nghệ sinh học nông nghiệp phục vụ tốt
nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
§ Công nghệ sinh học nông nghiệp đóng góp từ 20
đến 30% tổng số đóng góp của khoa học và công nghệ vào sự gia tăng giá trị của
ngành nông nghiệp.
Tầm nhìn đến 2020:
Ø Công nghệ sinh học nông nghiệp nước ta đạt
trình độ của nhóm các nước hàng đầu trong khối ASEAN và ở một số lĩnh vực đạt
trình độ tiên tiến của thế giới.
Ø Diện tích trồng trọt các giống cây trồng mới
tạo ra bằng các kỹ thuật của công nghệ sinh học chiếm trên 70%, trong đó diện
tích trồng trọt các giống cây trồng biến đổi gen chiếm 30 - 50%; trên 70% nhu cầu
về giống cây sạch bệnh được cung cấp từ công nghiệp vi nhân giống; trên 80% diện
tích trồng rau, cây ăn quả sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật sinh học;
đáp ứng được cơ bản nhu cầu vắc xin cho vật nuôi.
Ø Công nghệ sinh học nông nghiệp đóng góp trên
50% tổng số đóng góp của khoa học và công nghệ vào sự gia tăng giá trị của
ngành nông nghiệp.
CÔNG NGHỆ SINH HỌC
VIỆT NAM -
TP.HỒ CHÍ MINH
Quyết định số 11/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình trọng điểm phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn đến năm 2020”
1. Mục tiêu tổng quát:
Tạo ra các
giống cây trồng, vật nuôi, chủng vi sinh vật, các chế phẩm công nghệ sinh học
nông nghiệp mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao phục vụ tốt nhu
cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá, tăng nhanh tỷ
lệ nông, lâm, thuỷ sản chế biến phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
2. Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn:
a) Giai đoạn 2006 - 2010:
§ Tạo ra hoặc tiếp nhận và làm chủ được một số
công nghệ sinh học hiện đại và ứng dụng có hiệu quả vào sản xuất, phù hợp với
điều kiện cụ thể của ngành nông nghiệp Việt Nam.
§ Hình thành và từng bước phát triển ngành công
nghiệp sinh học nông nghiệp để sản xuất các sản phẩm, hàng hoá chủ lực ở quy mô
công nghiệp với chất lượng và sức cạnh tranh cao phục vụ tốt cho việc tiêu dùng
và xuất khẩu.
§ Chọn tạo được một số giống cây trồng, vật
nuôi bằng kỹ thuật sinh học phân tử và áp dụng vào sản xuất; chọn tạo được một
số dòng cây trồng biến đổi gen trong phạm vi phòng thí nghiệm và thử nghiệm
trên đồng ruộng.
§ Tăng cường được một bước cơ bản trong việc
xây dựng tiềm lực cho công nghệ sinh học nông nghiệp thông qua đào tạo được đội
ngũ cán bộ công nghệ sinh học chuyên sâu, có trình độ cao và chất lượng tốt cho
một số lĩnh vực chủ yếu; đào tạo phổ cập lực lượng ứng dụng công nghệ sinh học ở
các cơ sở sản xuất; hoàn thành việc xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống các
phòng thí nghiệm trọng điểm, hiện đại; tiếp tục đầu tư nâng cấp và mở rộng mạng
lưới các phòng thí nghiệm thông thường ứng dụng công nghệ sinh học nông nghiệp.
b) Giai đoạn 2011 - 2015:
§ Phát triển mạnh mẽ công nghệ sinh học hiện đại,
trong đó tập trung mạnh vào công nghệ gen; tiếp cận các khoa học mới như: hệ
gen học, tin sinh học, protein học, biến dưỡng học, công nghệ nano trong công
nghệ sinh học nông nghiệp; đưa công nghệ sinh học nông nghiệp nước ta đạt trình
độ khá trong khu vực.
§ Đào tạo được nguồn nhân lực chuyên sâu cho một
số lĩnh vực công nghệ sinh học mới; tập trung đầu tư nâng cấp và hiện đại hoá một
số phòng thí nghiệm công nghệ sinh học nông nghiệp đạt trình độ tiên tiến của
thế giới.
§ Đưa một số giống cây trồng biến đổi gen vào sản
xuất; ứng dụng thành công nhân bản vô tính ở động vật.
§ Phát triển mạnh ngành công nghiệp sinh học
nông nghiệp, tạo lập thị trường thuận lợi để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của công nghệ sinh học nông nghiệp phục vụ tốt
nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
§ Công nghệ sinh học nông nghiệp đóng góp từ 20
đến 30% tổng số đóng góp của khoa học và công nghệ vào sự gia tăng giá trị của
ngành nông nghiệp.
Tầm nhìn đến 2020:
Ø Công nghệ sinh học nông nghiệp nước ta đạt
trình độ của nhóm các nước hàng đầu trong khối ASEAN và ở một số lĩnh vực đạt
trình độ tiên tiến của thế giới.
Ø Diện tích trồng trọt các giống cây trồng mới
tạo ra bằng các kỹ thuật của công nghệ sinh học chiếm trên 70%, trong đó diện
tích trồng trọt các giống cây trồng biến đổi gen chiếm 30 - 50%; trên 70% nhu cầu
về giống cây sạch bệnh được cung cấp từ công nghiệp vi nhân giống; trên 80% diện
tích trồng rau, cây ăn quả sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật sinh học;
đáp ứng được cơ bản nhu cầu vắc xin cho vật nuôi.
Ø Công nghệ sinh học nông nghiệp đóng góp trên
50% tổng số đóng góp của khoa học và công nghệ vào sự gia tăng giá trị của
ngành nông nghiệp.